fbpx

Đứng trước nguy cơ bị xử phạt hành chính về vi phạm luật đất đai nếu không nắm rõ những điều này.

Đứng trước nguy cơ bị xử phạt hành chính về vi phạm luật đất đai nếu không nắm rõ những quy định này

Bạn là cá nhân hoặc tổ chức đang sở hữu hoặc đang làm những công việc liên quan đến đất đai?

Bạn có thể đứng trước nguy cơ bị xử phạt hành chính nếu không nắm rõ những quy định mới vừa được công bố cuối năm 2019.

Ngày 19/11/2019 vừa qua chính phủ vừa ban hành Nghị định mới số 91/2019/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Trong Nghị định số 91/2019/NĐ-CP này có nhiều hạng mục mà các cá nhân và tổ chức cần lưu ý kỹ để tránh  trường hợp phải đóng phạt vì không nắm bắt thông tin. 

Các hạng mục cần lưu ý bao gồm:

1. Bỏ hoang đất sẽ bị phạt

Mới nghe qua có lẽ nhiều anh/chị sẽ khá thắc mắc về điều luật mới gây chú ý này.

Tất cả được nêu rõ tại khoản 1 điều 32 Nghị định 91/2019/NĐ-CP.

Nội dung: Hành vi Không sử dụng đất trồng cây hàng năm trong thời hạn 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục, đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục mà không thuộc trường hợp bất khả kháng quy định tại Điều 15 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì hình thức và mức xử phạt như sau:

Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng dưới 0,5 héc ta.

Đóng phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng từ 03 héc ta đến dưới 10 héc ta;

Mức Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng từ 10 héc ta trở lên.

Các trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai, gồm:

  • Do ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường;
  • Ảnh hưởng trực tiếp của hỏa hoạn, dịch bệnh;
  • Do ảnh hưởng trực tiếp của chiến tranh;
  • Các trường hợp bất khả kháng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Quy định rõ về hành vi hủy hoại đất và mức phạt áp dụng.

Trường hợp hủy hoại đất

Trong Nghị định mới của chính phủ, tại chương 1 điều 3 giải thích từ ngữ có giải thích rõ về việc thế nào là hủy hoại đất.

Hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất hoặc gây ô nhiễm đất mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.

Cụ thể:

– Làm biến dạng địa hình trong các trường hợp sau sẽ bị xử phạt:

+ Thay đổi độ dốc bề mặt đất;

+ Hạ thấp bề mặt đất do lấy đất mặt dùng vào việc khác hoặc làm cho bề mặt đất thấp hơn so với thửa đất liền kề;

+ San lấp đất có mặt nước chuyên dùng, kênh, mương tưới, tiêu nước hoặc san lấp nâng cao bề mặt của đất sản xuất nông nghiệp so với các thửa đất liền kề.

Trừ trường hợp cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc thang và hình thức cải tạo đất khác phù hợp với mục đích sử dụng đất được giao, được thuê hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được UBND cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận.

– Làm suy giảm chất lượng đất trong các trường hợp sau sẽ bị xử phạt:

+ Làm mất hoặc giảm độ dày tầng đất đang canh tác

+ Thay đổi lớp mặt của đất sản xuất nông nghiệp bằng các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn sỏi, đá hay loại đất có thành phần khác với loại đất đang sử dụng;

+ Gây xói mòn, rửa trôi đất nông nghiệp.

– Làm ô nhiễm đất là trường hợp đưa vào trong đất các chất độc hại hoặc vi sinh vật, ký sinh trùng có hại cho cây trồng, vật nuôi, con người.

– Làm mất khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.

– Làm giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.

Mức phạt đối với trường hợp hủy hoại đất ra sao?

Tại khoản 1 điều 15 Nghị định 91/2019 quy định rõ 

– Trường hợp làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:

hình thức xử phạt Hủy hoại đất

Biện pháp khắc phục hậu quả đối với trường hợp này: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Trường hợp người có hành vi vi phạm không chấp hành thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.

– Trường hợp gây ô nhiễm thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

Đa số suy nghĩ của mọi người thường cho rằng:

Đã là đất của mình, được nhà nước cấp phép sử dụng nên thường có suy nghĩ sử dụng tùy theo ý của mình.

Vậy nên nhiều người dân cần nắm rõ quy định này để nắm rõ những hành vi nào tác động lên đất đai mà mình sở hữu được cho là hành vi hủy hoại đất đai.

3. Không sang tên Sổ đỏ sẽ bị phạt tiền

Sang tên Sổ đỏ là cách thường gọi của người dân để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

Quy định tại điều 95 Luật Đất đai 2013 đã có nêu rõ: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất phải đăng ký biến động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày xảy ra biến động (thường sẽ là ngày hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho có hiệu lực).

Tại khoản 2, 3 điều 17 Nghị định số 91/2019/ND-CP, trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định sẽ bị phạt tiền như sau:

Hình thức xử phạt đối với trường hợp không đăng kí biến động đất đai

4. Mức phạt lên đến 1 tỷ đồng đối với trường hợp tự ý chuyển đổi đất trồng lúa sang mục đích khác (bao gồm cả đất ở).

Tại điều 9 Nghị định 91/2019 nêu rõ quy định và mức xử phạt đối với trường hợp sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác khi không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

Trường hợp 1: Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng (trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 14 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP).

Trường hợp 2: Chuyển đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối.

Hình thức xử phạt: 

Previous
Next

Trường hợp 3: Ngoài ra tại khoản 3, 4  Điều 9 Nghị định 91/2019 quy định rõ, chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp (trong đó có đất ở) tại khu vực nông thôn và đô thị mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép thì phạt tiền theo diện tích tự ý chuyển.

Hình tức xử phạt đối với trường hợp này:

Tự ý chuyển đổi đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp

5. Mua bán đất không có sổ đỏ sẽ bị phạt lên tới 40 triệu đồng

Sổ hồng và sổ đỏ

Tại Nghị định có nêu rõ: Chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 điều 188 của luật đất đai thì hình thức và mức xử phạt như sau: 

  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khu vực nông thôn, từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu vực đồ thị trong trường hợp không đủ một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai.
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu vực nông thôn, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khu vực đô thị trong trường hợp không đủ từ hai điều kiện trở lên quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai.

Lưu ý:

Mức phạt trên đây áp dụng đối với cá nhân, mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (tối đa là 20 triệu đồng).

 

Vậy cần đủ những điều kiện nào để được phép chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại góp vốn bằng quyền sử dụng đất?

Tại Khoản 1 điều 18 của luật đất đai 2013 quy định: 

Người sử dụng đất được chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:

– Có Giấy chứng nhận.

– Đất không có tranh chấp.

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

– Trong thời hạn sử dụng đất.

Trên đây là những nội dung mà chúng tôi nhận thấy các cá nhân và tổ chức cần nắm rõ trong Nghị định mới để tránh vướng mắc các sai phạm không đáng có.

Để biết đầy đủ những quy định trong Nghị định mới số 91/2019/NĐ-CP mọi người có thể tải bản nghị định tại đây.

 


Tải Nghị định

Trên đây là những nội dung mà chúng tôi nhận thấy các cá nhân và tổ chức cần nắm rõ trong Nghị định mới để tránh vướng mắc các sai phạm không đáng có.

Chúng tôi một trong những công ty tư vấn đầu tư bất động sản cao cấp uy tín trên thị trường.

Khách hàng đang có ý định đầu tư hoặc có nhu cầu tư vấn về những kênh đầu tư an toàn, mang lại lợi nhuận đều đặn, an nhàn và hiệu quả.

Hãy liên hệ với chúng tôi Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư bất động sản An Khang Real để được tư vấn và hỗ trợ một cách chuyên nghiệp và tận tâm nhất.

[elementor-template id=”5274″]

Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư bất động sản An Khang Real

Địa chỉ: Số 88 Vũ Tông Phan, phường An Phú, Quận 2, TPHCM

Hotline: 0822678933

Email: marketing@ankhangreal.vn

Gọi ngay
Messenger
Zalo
Bản đồ